yes, therapy helps!
Buspirone: mô tả, sử dụng và tác dụng phụ

Buspirone: mô tả, sử dụng và tác dụng phụ

Tháng Tư 7, 2024

Trong những năm gần đây, việc sử dụng azapirone đã trở nên phổ biến trong điều trị rối loạn lo âu tổng quát và làm thuốc bổ trợ trong các vấn đề như trầm cảm hoặc ám ảnh sợ xã hội. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích công dụng chữa bệnh, tác dụng phụ và chống chỉ định của buspirone , nổi tiếng nhất của các anxiolytics.

  • Bài viết liên quan: "Các loại thuốc hướng tâm thần: công dụng và tác dụng phụ"

Buspirone là gì?

Buspirone là một loại thuốc có tác dụng giải lo âu rằng trong những năm gần đây đã bắt đầu được sử dụng để điều trị một loạt các rối loạn tâm lý liên quan đến khía cạnh cảm xúc. Nó cũng thường xuyên được kết hợp với các loại thuốc khác để tăng cường hành động trị liệu của nó, đặc biệt trong trường hợp trầm cảm.


Thuốc tâm thần này là một phần của nhóm azapirones , thuộc về các loại thuốc khác có chứa "-pirone" trong danh pháp của nó, chẳng hạn như gepirone, ipsapirone hoặc tandospirone, được sử dụng để tối đa hóa hiệu quả của thuốc chống loạn thần. Trong mọi trường hợp, buspirone là azapirone được sử dụng và nghiên cứu nhiều nhất.

  • Có thể bạn quan tâm: "Các loại thuốc giải lo âu: thuốc chống lo âu"

Dược lý và cơ chế tác dụng

Cơ chế hoạt động của buspirone phụ thuộc vào ái lực cao của nó với các thụ thể serotonergic 5-HT1A, do đó nó có tác dụng đối kháng trong chất dẫn truyền thần kinh này. Đổi lại, điều này cho phép một tăng nồng độ dopamine và norepinephrine . Tuy nhiên, hoạt động của nó rất phức tạp và phụ thuộc vào liều dùng.


Hiệu lực dược lý tối đa xảy ra trong khoảng từ 60 đến 90 phút sau khi dùng thuốc. Các tác dụng giảm đáng kể sau khoảng 3 giờ, mặc dù có những nghiên cứu chỉ ra rằng quá trình chuyển hóa diễn ra chậm hơn, có thể mất hơn hai tuần để loại bỏ hoàn toàn buspirone khỏi sinh vật.

Không giống như các loại thuốc hướng tâm thần khác được sử dụng để kiểm soát chứng lo âu, chẳng hạn như các thuốc nhóm benzodiazepin và barbiturat, Buspirone có khả năng gây nghiện và lệ thuộc thấp và nó can thiệp ở mức độ thấp hơn trong cuộc sống của những người tiêu thụ nó. Chính vì những lý do này mà sự phổ biến của loại thuốc này đang tăng dần.

  • Bài viết liên quan: "Dopamine: 7 chức năng thiết yếu của chất dẫn truyền thần kinh này"

Nó dùng để làm gì?

Buspirone được thiết kế và sử dụng chủ yếu để điều trị các triệu chứng liên quan đến lo lắng. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây cho thấy tác động của nó đối với việc truyền nơ ron cũng có thể có lợi trong các vấn đề tâm lý thuộc loại khác.


1. Rối loạn lo âu tổng quát

Dấu hiệu chính của buspirone là điều trị rối loạn lo âu tổng quát, được đặc trưng bởi lo lắng quá mức và không kiểm soát được và có xu hướng gây ra các triệu chứng thực thể, chẳng hạn như căng cơ, khó tiêu hóa và mệt mỏi. Trong những trường hợp này, liệu pháp dược lý có thể mất gần một tháng để có hiệu lực.

2. Trầm cảm lớn

Hiện nay, khả năng sử dụng buspirone làm thuốc đang được nghiên cứu bổ trợ cho các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI) trong điều trị trầm cảm, đặc biệt là để chống lại các vấn đề trong phản ứng tình dục, tác dụng phụ rất phổ biến của các loại thuốc này.

Ngoài ra, các nghiên cứu khác cho thấy việc sử dụng buspirone lâu dài có thể tự nó có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng của rối loạn này. Kết quả rất hứa hẹn, mặc dù cần nhiều nghiên cứu hơn để xác nhận tính hiệu quả của các ứng dụng này.

  • Bài viết liên quan: "Trầm cảm lớn: triệu chứng, nguyên nhân và điều trị"

3. Thiếu chú ý với sự hiếu động

Một viễn cảnh khác cho việc sử dụng buspirone là Rối loạn tăng động giảm chú ý, được biết đến nhiều hơn bằng chữ viết tắt "ADHD". Sự thay đổi này có liên quan đến sự dẫn truyền thần kinh của dopamine , có thể giải thích các kết quả sơ bộ tốt đang thu được trong lĩnh vực này.

4. Rối loạn chức năng tình dục

Ngoài việc hữu ích trong việc kiểm soát các vấn đề về rối loạn chức năng kích thích và cực khoái liên quan đến việc sử dụng thuốc chống trầm cảm, nghiên cứu cho thấy buspirone có thể có hiệu quả trong trường hợp ham muốn tình dục giảm hoạt động, và không nhất thiết chỉ ở những người có nguồn gốc dược lý.

5. Kích động và hung hăng

Trong các tài liệu khoa học, chúng ta có thể tìm thấy các tài liệu tham khảo về việc sử dụng buspirone trong việc quản lý các thay đổi liên quan đến kích động tâm sinh lý, khó chịu và gây hấn, đặc biệt ở trẻ em và người già bị chứng mất trí .

6. Rối loạn lo âu xã hội

Một số nghiên cứu cho thấy buspirone cũng có thể hữu ích trong điều trị chứng ám ảnh sợ xã hội. Tuy nhiên, như với trầm cảm, trong trường hợp này, các loại thuốc được lựa chọn cho rối loạn này sẽ được sử dụng như một loại thuốc phối hợp với các thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc hoặc SSRI.

Tác dụng phụ và chống chỉ định

Trong số các tác dụng phụ phổ biến nhất của buspirone họ nhấn mạnh đến buồn ngủ, cảm giác chóng mặt, đau đầu , mệt mỏi, buồn nôn, đau bụng, nhịp tim nhanh, run, mất ngủ, nhầm lẫn, khó chịu và dị cảm (nhận thức cảm giác bất thường như tê, ngứa ran hoặc nóng rát).

Các triệu chứng của đoạn trước thường biến mất sau một vài ngày bắt đầu tiêu thụ. Nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ khi tác dụng phụ nghiêm trọng, vẫn còn sau vài tuần điều trị hoặc bao gồm Vấn đề tim mạch đáng chú ý , khó khăn trong việc phối hợp vận động hoặc bùng nổ cơn giận, trong số những người khác.

Việc sử dụng buspirone kết hợp với các thuốc thuộc nhóm MAOI (chất ức chế enzyme monoamin oxydase) hoặc ở những người có vấn đề nghiêm trọng ở gan hoặc thận, như nhiễm toan chuyển hóa, thường không được khuyến cáo trong trường hợp tiểu đường.


Nobel Peace Prize Recipient: Rigoberta Menchú Interview (Tháng Tư 2024).


Bài ViếT Liên Quan